Các dịch vụ của
Windows (Services) là một trong những thành phần cốt lõi
của mọi ứng dụng trên Windows. Với việc sử dụng hợp lý (đóng - ngắt
hoặc tạm dừng) sẽ giúp bạn khai thác Windows một cách hiệu quả nhất.
Ngoài ra sự hiểu biết các dịch vụ này sẽ giúp bạn tối ưu hóa Windows,
tăng cường bảo mật và giảm thiểu virus khi mà các dịch vụ không cần
thiết được loại bỏ.


Những nguy cơ tiềm ẩn khả năng tấn công của máy tính
thường nằm trong sự thiếu hiểu biết 1 phần nào đó của Windows mà bạn
đã vô thức để cho hệ thống tự chạy. Hơn nữa hệ thống có thể sẽ nặng nhọc
hơn khi mà phải "gồng mình" khởi động các dịch vụ này.


Cách truy cập vào các dịch vụ (Services)

Windows XP: từ Start bạn chọn --> Control Panel --> Administrative Tools --> Services

Windows 7: nhấn vào nút Start, trong khung tìm kiếm gõ services, chọn services (có biểu tượng là 2 bánh răng, 1 nhỏ 1 lớn).

Kích phải chuột vào từng dịch vụ và chọn Properties --> General --> Startup Type sẽ có 03 lựa chọn Automatic (Sẽ tự khởi động theo mặc định Windows), Manual dùng trong trường hợp bạn tự cấu hình chạy hoặc không chạy mà không phụ thuộc vào cấu hình mặc định Windows, Disabled để đóng dịch vụ khi mà bạn không cần thiết dịch vụ này.

Cũng trong General tab còn có các lựa chọn Start - Stop - Pause - Resume
giúp bạn quyết định khởi động hay dừng nhưng bạn phải chú ý rằng khi
bạn không lựa chọn Startup Type ở trên thì các chức năng này chỉ có tác
dụng trong phiên làm việc hiện tại của Windows mà sau đó khi bạn khởi
động lại máy hệ thống lại trả về trạng thái ban đầu vì vậy khi quyết
định ngừng hoặc khởi động dịch vụ bạn phải chọn lựa Startup Type.


Cảnh báo:Khi
bạn đóng ngắt dịch vụ nào đó tức là bạn đã vô hiệu hóa chức năng bất
kỳ trong Windows mà có thể bạn sẽ dùng sau này vì vậy chúng tôi đề nghị
bạn đọc kỹ các tính năng trước khi ngắt bỏ (Disabled). Một số tính
năng khi mà bạn ngắt bỏ có thể làm cho máy tính báo lỗi do hệ thống
đang sử dụng nó cho các ứng dụng được bạn cài đặt




  • Alerter:
    Dịch vụ này giúp thông báo cho các máy tính và người dùng được chọn
    những sự cảnh báo mang tính chất hành chính. Bạn để nó nếu bạn cảm thấy
    nó cần thiết với bạn. Nếu không thì hãy tắt nó đi.

  • Application Layer Gateway
    : Cần thiết nếu bạn muốn dùng Firewall trong Windows ( Internet
    Connection Firewall ) hoặc Chia sẻ thông tin mạng của Windows ( Windows
    Internet Connection Sharing ). Sẽ rất vô dụng nếu như bạn không dùng 2
    ứng dụng trên.

  • Application Management
    : Bạn không dùng chung 1 mạng với ai đó ? Bạn không không có ý định
    điều khiển 1 trình nào đó thông qua mạng ? Nếu không hãy vô tư mà
    Disable nó.

  • Automatic Updates
    : Bạn muốn máy tự động cập nhật Windows. 1 số trường hợp quay số kết
    nối để cập nhật mà chủ nhân không biết. Trả tiền cước hàng triệu đồng...
    Nếu cập nhật mà không mấy hiệu quả thì không cần cập nhật, ngọai trừ
    các lổ hổng bảo mật lớn thì tự vào website microsoft cập nhật thôi.

  • Background Intelligent Transfer : Hỗ trợ Windows Update, nếu bạn tắt Automatic Update ở trên thì vô hiệu hóa dịch vụ này nhằm giảm sức nặng hệ thống phần nào.
  • Clipbook
    : Cho phép bạn xem những gì lưu trữ trong Clipboard, sắp xếp chúng có
    trật tự để có thể thi hành tác vụ những gì trong Clipbard. Bạn có thể
    không cần làm quan trọng mọi việc đến như vậy. Tắt nó đi sẽ giúp các
    lệnh Copy-Paste-Cut nhanh hơn. Bạn có thể xem nó họat động như thế nào
    qua cách đánh clipbrd.exe vào lệnh Run trong Start Menu.

  • -COM
    : Cả hai Event System và System Application Services giúp quản lý và
    nắm quyền Microsoft's Compoment Object Model. Nếu như bạn cần tìm hiểu
    về vấn đề này, chỉ Microsoft mới có câu trả lời tốt nhất tuy là bằng
    tiếng anh _www.microsoft.com/com/tech/complus.asp. Nói chung, có thể một
    phần mềm nào đó sẽ cần đến dịch vụ này để chạy, tốt nhất bạn thiết lập
    nó ở chế độ Manual

  • Computer Browser
    : Không hề liên quan gì đến trình duyệt web thân yêu của bạn. Ý nghĩa
    dịch vụ này là theo dõi những hệ thống khác kết nối vào máy bạn qua 1
    mạng chia sẻ. ...Quyết định tùy bạn

  • - Cryptographic services:
    Dịch vụ chứng nhận - đánh giá trong WinXP. Cho dù bạn cảm thấy không
    cần thiết với nó, nhưng khuyên bạn nên để nó chạy vì vài tính năng khác
    của nó khá hữu ích như kiểm tra chứng nhận trình điều khiển các thiết
    bị của winxp.

  • DHCP Client:
    Khi bạn lên mạng hoặc không, dịch vụ này sẽ lấy 1 địa chỉ IP cho bạn.
    Bạn có thể thử tắt nó. Nhưng nếu bạn bắt đầu gặp những vấn đề lỗi, hiệu
    hóa nó lại. (Ý kiền cá nhân: Nên tắt nó đi nếu bạn không dùng mạng
    hoặc bạn dùng mạng nhưng lại đặt IP tĩnh.)

  • Distributed Link Tracking Client : Quản lý các Shortcut đến tập tin trên Server nào đó . Nếu bạn đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên bỏ luôn cái này.
  • DNS Client:
    Dịch vụ này giải đáp và thiết lập một bộ đệm về tên miền để hỗ trợ cho
    máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không sử dụng Internet thì nên tắt
    dịch vụ này đi.

  • Error Reporting : Tự động thông báo lỗi có thể là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi khi lại quá làm phiền và vô dụng.
  • - Event Log
    : Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi khó hiểu.
    (Ý kiền cá nhân: Không nên tắt dịch vụ này vì nếu tắt không những không
    làm cho máy khởi động nhanh hơn mà còn làm cho máy khởi động cực
    chầm.)

  • Fast User Switching Compatibility : Nếu bạn không dùng máy chung với nhiều người thì vô hiệu hóa cái này tăng năng lực cho máy rất nhiều.
  • Help and Support
    : Sự trợ giúp là 1 điều quý báu nhất là khi ta gặp khó khăn. Nhưng nếu
    bạn không rành Tiếng anh và không biết nó nói cái gì.... vậy thì nên
    tắt nó đi thì hơn.

  • HTTP SSL:
    Kết nối từ client đến server được thực hiện bằng giao thức HTTPS (HTTP
    SSL). Chỉ sử dụng dịch vụ này khi bạn chạy Web Server.

  • Human Interface Device Access Service:
    Mở rộng và điều khiển những phím nóng trên các thiết bị nhập. Ví dụ
    những nút bấm trên bàn phím Play-Next-Internet-Search. Nếu bạn không
    thường dùng nó, tắt dịch vụ này đi và tận hưởng 0.85% hệ thống nhanh
    hơn.

  • IIS Admin: Cho phép bạn
    quản lý dịch vụ Web và FTP thông qua dịch vụ Internet Information
    Services (IIS). Nếu bạn không dùng đến những dịch vụ trên thì hãy tắt
    nó.

  • IMAPI CD-Burning COM Service :Thật sự ra dùng Nero ghi đĩa trực quan hơn dịch vụ có sẵn trong WinXP này.
  • Indexing services:
    Tự động tra sóat thông tin trên ổ cứng nhằm giúp các ứng dụng như
    Search của windows, Office XP chạy nhanh hơn. Tuy nhiên nó chiếm nhiều
    tài nguyên và thật sự không xứng đáng với tính năng nó họat động.

  • IPSEC services:
    Nếu như máy tính của bạn thuộc vào lọai viễn thông và kết nối với máy
    khác bởi VPN thì Internet Protocol Security ( IPSEC ) có thể cần thiết.
    Tuy nhiên tôi không dám mơ tưởng máy mình dữ dội đến vậy. Tạm thời tắt
    nó đi.

  • Logical Disk Manager
    : Nếu như bạn muốn quản lý đĩa cứng của mình ( bấm phải trên biểu
    tượng My Computer, chọn Manage rồi đến Disk Management ), thì dịch vụ
    này không thể bị vô hiệu hóa. Vì trình Disk Management phụ thuộc dịch
    vụ này để chạy. Tuy nhiên, có lẽ bạn không sài đến thường xuyên Disk
    Management , thiết lập nó sang Manual sẽ là tốt nhất.

  • Messenger:
    Vào năm trước , những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng
    triệu Spam đến người dùng WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ
    này là lựa chọn sáng suốt

  • MS Software Shadow Copy Provider/Volume Shadow Copy:
    Hỗ trợ Microsoft Backup hay các trình sao lưu ảnh đĩa khác. Một lần
    nữa, bạn có thể thử qua việc tắt nó, nếu có sai sót nào trong việc sao
    lưu thì khởi động lại nó sẽ giải quyết vấn đề.

  • Net Logon:Hỗ trợ việc chứng thực để đăng nhập vào một máy tình thuộc miền.
  • NetMeeting Remote Desktop Sharing : Không muốn chia sẻ với ai bất cứ cái gì trên máy bạn thông qua NetMeeting ? Không = Disable
  • Network Connections:
    Quản lý những đối tượng trong kết nối mạng và kết nối mạng quay số,
    trong đó bạn có thể thấy được cả mạng cục bộ và những kết nối từ xa.

  • Network DDE:
    Cung cấp việc truyền tải và an toàn mạng cho sự trao đổi dữ liệu động
    (Dynamic Data Exchange(DDE)). Cho những chương trình chạy trên cùng một
    máy tính hoặc trên những máy tính khác nhau.

  • Network Location Awareness (NLA):Tập hợp và lưu trữ thông tin về cấu hình và vị trí mạng. Đưa ra thông báo khi những thông tin này thay đổi.
  • Network Provisioning Service:Quản
    lý cấu hình của file XML trên một miền cơ sở cho mạng được cung cấp tự
    động. (XML được thiết kế để thực hiện lưu trữ dữ liệu và phát hành
    trên các Web site không chỉ dễ dàng quản lý hơn, mà còn có thể trình
    bày đẹp mắt hơn. XML cho phép những người phát triển Web định nghĩa nội
    dung của các tài liệu bằng cách tạo đuôi mở rộng theo ý người sử dụng)

  • Plug and Play : Bạn cần
    dịch vụ này để nhận biết các thiết bị mới gắn vào Pc, bên trong hay bên
    ngòai, PCI hay USB, Fire wire đều sẽ cần đến nó, hay chỉ đơn giản là
    WinXP cần giao tiếp tìm kiếm lại phần cứng nào đó trong 1 số lý do.

  • Print Spooler: Nếu bạn không dùng máy in thì hãy tắt nó đi thì hơn.
  • Remote Desktop Help Session Manager : Đừng để ai đó điều khiển máy bạn nếu bạn không muốn bị vậy
  • Remote Procedure Call
    : Trong winXP, các ứng dụng được phân chia trong công thức Cá thể tiến
    trình. Không 1 trình nào ảnh hưởng đến trình nào. Khi 1 phần mềm bị
    đứng, treo hay không trả lời, nó sẽ không ảnh hưởng đến tòan bộ máy như
    Win98. Để quản lý hết tất cả những phần mềm này 1 cách thuận tiện, RPC
    là dịch vụ cần thiết sắp xếp phân vùng bộ nhớ phát cho từng ứng dụng.
    Nếu tắt nó sẽ gây ra lỗi hệ thống rất nghiêm trọng. Vì vậy bạn đừng làm
    điều đó.

  • Remote Registry Service
    : Bạn có thích cho người dùng khác trên 1 mạng máy tính thay đỗi các
    thiết lập trong Registry, trái tim của hệ điều hành trên máy bạn ? Bạn
    sẽ không tìm ra được nguyên nhiên ngày nào đó WinXP bị..vỡ tim đâu. Dịch
    vụ này là 1 dạng của sự bất bảo mật cho máy.

  • Security Accounts Manager: Dịch vụ Lưu trữ những thông tin bảo mật cho tài khoản của người dùng tại chỗ.
  • Security Center: Theo dõi và quản lý những thiết lập và những cấu hình an toàn của hệ thống
  • Server:
    Hỗ trợ file, máy in và tên dùng để chia sẻ thông tin qua mạng cho máy
    tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không dùng chung mạng với ai đó thì nên
    tắt nó đi.

  • Smart Card và Smart Card Helper : Nếu bạn không dùng các thẻ nhớ thì bạn biết phải làm gì với dịch vụ này.
  • SSDP Discovery
    : một thành phần của Universinal Plug and Play sắp nói đến. Cho dù bạn
    tắt hay mở nó, bạn cũng sẽ làm cùng chung 1 việc cho SSDP Discovery.

  • System Restore
    : Mừng hết lớn khi có thể bay về quá khứ trước khi bạn cài đặt 1
    driver lỗi hay phần mềm làm hại hệ thống là ví dụ thực tiễn cho bạn gợi
    ý nên tắt ứng dụng này hay không. Tuy nhiên vô hiệu hóa nó sẽ tiết
    kiệm cho bạn rất nhiều dung lượng đĩa. Lưu ý là nếu bạn đã chọn tắt nó
    thì tất cả những thiết lập sao lưu sẽ bị xóa hết.

  • Task scheduler :
    Đôi khi không mấy hữu dụng đối với bạn, Có thể bạn sẽ không cần phải
    lập lịch dồn đĩa trong đêm, nhưng Task Scheduler có thể cần thiết với và
    người khác. Tắt nó hay không tùy vào yêu cầu của bạn có cần hoặc
    không.

  • TCP/IP NetBIOS Helper
    :Là 1 đòi hỏi bình thường nếu hệ thống mạng nội bộ của bạn dùng
    NetBIOS bởi TCP/IP. Tắt nó nếu bạn cảm thấy không cần thiết. Tuy nhiên
    khởi động lại nếu như mạng nội bộ của bạn ( thậm chí mạng Internet ) có
    trục trặc liên quan đến việc tắt dịch vụ này.

  • Telephony :Bạn
    vô cùng cần - nói cách khác không thể thiếu nó nếu bạn muốn vào
    Internet thông qua phương thức quay số = Modem. Nhưng nếu là kết nối
    ADSL, bạn thử thiết lập nó qua Manual để xem nếu có lỗi nào xảy ra vì có
    thể nó vẫn đòi hỏi dịch vụ này. Nếu không bạn đã giúp máy có thể tài
    nguyên hệ thống khá là không ít...

  • Telnet :
    Cho phép người dùng máy khác dang nhập vào máy bạn và chạy các chương
    trình. Nếu như bạn có bao giờ nghe đến việc tấn công qua IP thì Telnet
    là 1 trong những kẻ 2 mặt tiếp tay cho giặc quậy phá thành của bạn. Tắt
    nó đi, trừ khi bạn cần nó cho 1 lý do nào đó

  • Uninterruptible Power Supply
    :An tòan để vô hiệu hóa. Trừ khi bạn có cục UPS cho máy tính mình.
    Universinal Plug and Play : Tự hỏi bạn có muốn máy mình kiểm tra và tìm
    hiểu các thiết bị có trên máy người khác trong 1 mạng máy tính nội bộ ?
    Có thể nó cần thiết nếu như bạn xài Internet Connection Sharing và cho
    phép người ngòai hiệu chỉnh kết nối cho máy bạn. Dù sao đi nữa, nếu
    như thật sự không biết gì, bạn có thể tắt nó cũng được.

  • Webclient :
    Theo sự mô tả, dịch vụ này cho phép bạn duyệt qua "Network Places" ,
    thực chất đó là mạng Internet. Nó cho phép các chương trình Windows tạo,
    xâm nhập và thiết lập tập tin trên nền Internet. Theo như 1 số thử
    nghiệm, nếu như bạn không có kết nối Internet, dịch vụ có thể làm chậm
    lại máy và cách bạn duyệt web. Vô hiệu hóa để nhận ra và xem xét những
    sai sót có thể gây phiền cho bạn, nếu không thì bạn đã tiếp tục giảm
    gánh nặng cho hệ thống.

  • Windows Audio:
    Bạn muốn nghe tiếng - âm thanh thỏ thẻ của Pc phát ra từ 2 giàn loa
    480 Watts của bạn thì nên để cho dịch vụ này khởi động bình thường. Đối
    với nó, bạn chỉ nên vô hiệu hóa khi máy không có sound card hoặc chip
    sound trên bo mạch.

  • Windows Image Acquisition
    : Nếu như đơn giản là bạn không có Webcam hay máy Scan hình thì tắt
    dịch vụ này đi. Tuy nhiên cho dù bạn có, tắt ứng dụng này chắc cũng
    không ảnh hưởng, vì vậy hãy tắt nó đi cũng được. ( Hay thay nó thành
    Manual để thử nghiệm trước khi bạn thật sự tắt nó .

  • Windows Installer
    : Trợ giúp cho các trình cài đặt .MSI có thể phân phối dữ liệu trong
    nó cho máy bạn. Nhưng thật chất không phải lúc nào bạn cũng cài-cài-cài
    phần mềm vào máy mình liên tục. Thay cách khởi động của nó vào Manual
    sẽ giảm tối thiếu dung lượng Ram bị chiếm.

  • Windows Management Instrumentation
    ịch vụ này cho phép sự giao tiếp các phần mềm có thể xâm nhập và dùng
    những tính năng trong Windows có thể diễn ra trọn vẹn. Bản thân windows
    cũng dùng đến Windows Management Instrumentation, như những trình khác
    làm, tốt nhất bạn để nó họat động.

  • Windows Time
    :Đồng ý là thời gian là vàng là bạc là hàng lọat thứ một đi không quay
    lại. Nhưng nếu như bạn không muốn Windows phải chú trọng đến điều đó
    cho bạn, nếu như bạn không cp1 1 máy tính luôn kết nối mạng thì không
    đồng bộ hóa giờ giấc không có nghĩa là bạn có tội.

  • Wireless Zero Configuration : Bạn dùng mạng không dây?
    Nếu không, nên vô hiệu tính năng này.

  • WMI Performance Adapter :
    Windows Management Instumentation ( WMI ) là 1 ứng dụng rất có ích
    nhưng nó có thể làm chậm máy.Nếu như bạn không phải là 1 nhà thiết kế
    chương trình thì không cần quan tâm đến việc này. Ngòai ra bây giờ bạn
    có thể tắt nó đi.

  • note:mỗi
    máy tính đều khác nhau, có dịch vụ ở máy này không cần nhưng có thể ở
    máy khác lại cần ( chẳng hạn giữa máy nối mạng internet với máy không
    nối mạng chẳng hạn), cho nên bạn nên cẩn thận khi disable dịch vụ nào
    đấy bởi nó có thể làm cho máy tính không khởi động được. Cách tốt nhất
    là chọn manual.

Sưu tầm